Trước "kẻ thống lĩnh" phân khúc sedan hạng B - Toyota Vios, liệu lợi thế về giá bán cùng cái danh xe nhập khẩu có đủ sức để "tân binh" Suzuki Ciaz chứng minh giá trị?
Chính thức "đặt chân" vào thị trường sedan hạng B thông qua màn ra mắt tại Triển lãm ô tô Quốc tế Việt Nam 2016 diễn ra hồi cuối tháng 10.2016, Suzuki Ciaz được đánh giá khá cao với "cái mác" nhập khẩu nguyên chiếc, trang bị và giá bán khá thấp. Tuy nhiên, những lời tán dương ban đầu đôi khi không đi cùng với kết quả như ý, nhất là tại thời điểm mà phân khúc sedan hạng B đang đầy rẫy sự cạnh tranh và cái bóng của Toyota Vios quá lớn.
So sánh Suzuki Ciaz và Toyota Vios: Tân binh thách thức kẻ thống lĩnh
|
Được xem là "gà đẻ trứng vàng" của Toyota, Vios liên tục độc chiếm ngôi vương phân khúc cũng như cả thị trường ô tô Việt. Vốn đã được đánh giá cao về độ bền bỉ và khả năng giữ giá, phiên bản Vios 2016 lại như "hổ mọc thêm cánh" khi thay đổi động cơ lẫn hộp số để khắc phục khuyết điểm về cảm giác lái.
Như vậy, liệu sự xuất hiện của Suzuki Ciaz có đủ sức tác động đến vị trí vững chắc mà Toyota Vios đang nắm giữ hay không?
Ngoại thất
Nhìn chung, ngoại hình hai mẫu xe đều hợp gu người tiêu dùng Việt dù chưa bứt phá khỏi cái bóng thiết kế trung tính đã gắn liền với các hãng xe Nhật. Tuy vậy, mỗi cái tên lại lựa chọn phong cách thể hiện riêng. Suzuki Ciaz có ngoại hình lớn hơn hẳn các đối thủ cùng phân khúc nhờ kích thước nổi trội, nhưng bề ngoài trông khá "hiền" với phần đầu xe thấp và ứng dụng nhiều đường bo ở lưới tản nhiệt, đèn sương mù. Bên cạnh đó, cũng không quên bổ sung vài nếp gấp cứng cáp vào đèn pha, cản trước lẫn trên nắp capô nhằm điểm xuyến vẻ cá tính cho tổng thể mềm mại.
Ngoại hình trẻ trung của Vios có phần hấp dẫn hơn so với một Ciaz khá "già dặn"
|
Với Toyota, thời gian 2 năm kể từ khi tiến hành cuộc cách mạng về kiểu dáng cho Vios thế hệ mới không phải là quá dài để hãng xe Nhật phải tiếp tục thay đổi. Trên thực tế, chẳng cần nâng cấp diện mạo, Vios 2016 vẫn thời trang và thể thao hơn đối thủ. Đầu xe nổi bật với cụm lưới tản nhiệt hình thang đối xứng và hốc hút gió khỏe khoắn, thanh ngang nối liền hai bên đèn pha và các đường dập nổi chạy dọc thân xe phối hợp với nhau tạo nên vẻ liền mạch và gia tăng cảm quan về chiều dài.
Trái ngược với phía trước, phần đuôi của Ciaz sở hữu nhiều chi tiết nhấn nhá; từ nắp khoang hành lý, cụm đèn hậu cho đến đèn sương mù phía sau đều khá cầu kỳ; nhưng với một số người thì sự đầu tư này lại trở nên rườm ra và thừa thải. Về phía Vios, chiếc sedan của Toyota tuân thủ nguyên tắc thiết kế đơn giản với chỉ "vài đường cơ bản" cùng phong cách với tổng thể.
Thông số/Trang bị ngoại thất
|
Suzuki Ciaz
|
Toyota Vios
|
Dài x rộng x cao (mm)
|
4.490 x 1.730 x 1.475
|
4.410 x 1.700 1.475
|
Chiều dài cơ sở (mm)
|
2.650
|
2.550
|
Khoảng sáng gầm xe (mm)
|
160
|
133
|
Đèn pha
|
Halogen thấu kính
|
Halogen, kiểu đèn chiếu (Bản 1.5G); Halogen, phản xạ đa hướng (bản 1.5E CVT và MT)
|
Đèn sương mù
|
Trước và sau
|
Trước và sau
|
Đèn LED chạy ban ngày
|
Không
|
Không
|
Mâm, lốp
|
Mâm đúc 16 inch, 195/55R16
|
Mâm đúc, 185/60R15
|
Gương chiếu hậu
|
Gập/chỉnh điện, tích hợp báo rẽ
|
Gập/chỉnh điện, tích hợp báo rẽ
|
Nội thất
Nhờ lợi thế về kích thước mà Ciaz có được khoang cabin rộng rãi ngoài mong đợi, đặc biệt là hàng ghế sau thoáng đãng với chỗ để chân lớn, vượt trội ngay cả khi so với một chiếc sedan hạng C. Vios tuy yếu thế về mặt không gian nhưng không hề chật chội; khoảng cách để chân, trần xe và từ đầu gối đến ghế trước đều được gia tăng đảm bảo sự thoải mái cho hành khách trên chặng đường dài.
Tuy thiết kế không ấn tượng bằng Vios, nhưng Ciaz lại vượt trội về tiện ích...
|
Đáng tiếc, thiết kế nội thất của Ciaz không mấy ấn tượng, thậm chí còn khá "già" so với các mẫu xe đời 2016, sự kết hợp giữa các chi tiết chỉ dừng lại ở mức tiện dụng chứ chưa toát lên được vẻ đẹp riêng. Việc sử dụng chất liệu nhựa đối với một mẫu xe hạng B là điều quá bình thường, nhưng các vân nhựa cổ điển cộng với cách phối màu kém thiếu điểm nhấn khiến cho bên trong chiếc xe trở nên đơn điệu.
... cũng như không gian
|
Cũng ứng dụng nhựa, nhưng Vios chọn cách thiết kế theo kiểu vân da, cùng sự kết hợp giữa các mảng màu đối lập và một số chi tiết ốp kim loại tạo nên không gian thanh lịch và có phần trẻ trung hơn. Tuy nhiên, mẫu sedan của Toyota thua kém đối thủ về hệ thống giải trí và chỉ dùng da bọc ghế trên bản cao cấp nhất.
Trang bị nội thất |
Suzuki Ciaz
|
Toyota Vios
|
Chất liệu bọc ghế
|
Da
|
Da (Bản 1.5G), Nỉ (Bản 1.5E CVT và MT)
|
Ghế
|
Ghế lái điều chỉnh 6 hướng. Hàng ghế thứ hai gập 60:40
|
Ghế lái điều chỉnh 6 hướng, ghế hành khách chỉnh 4 hướng. Hàng ghế thứ hai gập 60:40
|
Vô lăng
|
3 chấu, bọc da, điều chỉnh 4 hướng, tích hợp điều chỉnh âm thanh, kết nối Bluetooth
|
3 chấu, bọc da, tích hợp điều chỉnh âm thanh (Bản 1.5G); bọc urethane (Bản 1.5E CVT và MT)
|
Hệ thống giải trí
|
DVD, màn hình cảm ứng 7 inch, kết nối HDMI, USB, Radio
|
CD, kết nối USB, AUX, Bluetooth, Radio
|
Hệ thống âm thanh
|
4 loa
|
4 loa
|
Điều hòa
|
Tự động
|
Tự động (Bản 1.5G), chỉnh tay (Bản 1.5E CVT và MT)
|
Chìa khóa thông minh, khởi động bằng nút bấm
|
Có
|
Không
|
Vận hành
Sở hữu công suất chỉ 91 mã lực và mô men xoắn cực đại 130 Nm, khó có thể đòi hỏi ở Suzuki Ciaz khả năng vận hành vượt trội. Nhưng, nếu sử dụng cho mục đích di chuyển thường nhật, chiếc xe hoàn toàn đáp ứng yêu cầu, thậm chí còn gây ngạc nhiên khi bước ga đầu khá nhạy chứ không hề ì ạch, phản ứng đủ linh hoạt và cho cảm giác đánh lái nhẹ nhàng.
Khả năng vận hành của hai xe khá tương đồng
|
Toyota Vios với động cơ 2NR-FE mới nhỉnh hơn đối thủ cả về sức mạnh lẫn lực kéo (107 mã lực và 140 Nm), đồng thời cải thiện đáng kể độ êm ái cũng như độ vọt so với "cỗ máy" trước đó. Khi đi lại trong điều kiện giao thông phức tạp khiến người lái phải liên tục thay đổi tốc độ, động cơ mới kết hợp hộp số CVT với 7 cấp số ảo giúp xe thích ứng tốt hơn so với hộp số tự động 4 cấp trên Ciaz.
Vận hành, an toàn
|
Suzuki Ciaz
|
Toyota Vios
|
Loại động cơ
|
Xăng 1.4 lít, 4 xi lanh thẳng hàng, phun xăng đa điểm
|
Xăng 1.5 lít, 4 xi lanh thẳng hàng, 16 van DOHC, Dual VVT-i
|
Công suất
|
91 mã lực tại 6.000 vòng/phút
|
107 mã lực tại 6.000 vòng/phút
|
Mô men xoắn
|
130 Nm tại 4.400 vòng/phút
|
140 Nm tại 4.200 vòng/phút
|
Hộp số
|
Tự động 4 cấp
|
Tự động vô cấp CVT (Bản 1.5G và 1.5E CVT), Sàn 5 cấp (Bản 1.5E MT)
|
Túi khí
|
2
|
2
|
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS
|
Có
|
Có
|
Phân phối lực phanh điện tử EBD
|
Có
|
Có
|
Hỗ trợ phanh khẩn cấp BA
|
Có
|
Có
|
Hệ thống cân bằng điện tử ESC
|
Không
|
Không
|
Phanh trước/sau
|
Đĩa thông gió/tang trống
|
Đĩa thông gió/đĩa đặc
|
Camera lùi
|
Có
|
Không
|
Hệ thống chống trộm
|
Có
|
Có (Bản 1.5G), Không (Bản 1.5E CVT và MT)
|
Đánh giá
Giá bán (triệu đồng) | Suzuki Ciaz |
Toyota Vios
|
||
Ciaz 1.4AT
|
Vios 1.5G
|
Vios 1.5E CVT
|
Vios 1.5E MT
|
|
580 | 622 | 588 | 564 |
Ưu thế về không gian nội thất rộng rãi và tiện nghi hơn nhiều đối thủ, cộng với mức giá cạnh tranh cho cái mác xe nhập khẩu, mẫu sedan của Suzuki là lựa chọn khá hấp dẫn cho những khách hàng thực dụng. Thế nhưng, thiết kế có phần thiếu hiện đại khiến chiếc xe khó chiếm được cảm tình của người trẻ. Ngoài ra, danh tiếng thương hiệu và giá trị bán lại cũng là rào cản không nhỏ ngăn Ciaz tiếp cận người tiêu dùng Việt.
Trên lý thuyết, Toyota Vios có giá bán cao hơn hẳn Suzuki Ciaz, nhưng hệ thống trang bị lại không có gì nổi bật. Thế nhưng thực tế, chính sự vừa đủ ở mọi khía cạnh và chẳng thể tìm ra đâu là điểm nổi trội nhất lại giúp mẫu xe này độc chiếm ngôi vương phân khúc trong thời gian dài. Dù xuất hiện đối thủ "mạnh" đến đâu chăng nữa, sự tin yêu của người tiêu dùng trong nước dành cho Vios dường như không thuyên giảm, trái lại ngày càng gia tăng.